父親本不該做這些事(照顧回家的越共女兵)

 cha không phải làm những việc này

句子 “cha không phải làm những việc này” 是越南語,翻成中文是:

「爸爸不需要做這些事情。」

以下是字詞解釋:

  • cha:爸爸、父親(正式或書面語風格)

  • không phải:不需要/不是

  • làm:做、工作、執行

  • những việc này:這些事情

    • những:表示複數,「一些」

    • việc:事情、工作

    • này:這(指示詞)

整句語氣可能帶有關心、體貼,常出現在子女希望父親不要辛苦做某些事時的情境。

如需改寫成口語一點的說法,可用:

"Ba không cần làm mấy việc này đâu."(爸,這些事你不用做啦。)


父親本不該做這些事(照顧回家的越共女兵)



那些潰爛的癤子,兩個膿瘡靠在一起,一起潰爛流膿。

我無法坐,也無法躺。我連褲子都穿不上。布料黏在滲液的皮膚上,使我痛徹心扉。父親為我裹上一塊寬大的布。

我整夜哭泣。父親起身讓女兒扶著他,在屋內來回走動。昏暗的油燈下,只有父親與我。

我一夜接一夜地哭,父親也哭了。是太累了,還是太傷心?母親啊,如果您還活著,如果您還在,父親根本不必做這些事。

那是夏夜,接著秋天來臨。一夜又一夜的沉寂,父親無能為力地看著女兒呻吟,潰瘍的情況毫無改善。

有人說族中有偏方很好。父親一大早出門,直到天黑才回家。按人家的方法煎藥,女兒喝了五天。再喝一週,還是沒有起色。

有人說下游有極好的藥。父親又去。女兒身體虛弱如紙,用拐杖望向村口。

最後還是得打針。打了一個月,兩個月。再加第三個月、第五個月、一直到第六個月。每天兩次注射,打過的針筒堆滿了屋後一大筐。

打完六個月後,我的聽力開始模糊。

為什麼會這樣?父親說,是炸彈把妳震聾了。他不認為是我用太多抗生素的關係。

炸彈。就在耳邊爆炸。我聽見大地顫動。清清楚楚。清清楚楚地記得那一刻。清清楚楚地記得那一刻。清清楚楚地記得那一刻。

哥哥青正在我前方匍匐前進,他停下來了。他害怕。我說,讓我先上去看看情況。我匍匐前進,他跟在後面。又爬了一段,看見有人抬著一具屍體出來。

我原是最小的女兒,本不必上戰場。留在家鄉,是個膽大的女民兵,肩上背著槍。我接受過射擊訓練,主動請纓與戰士們一同對空射擊。村裡的小男孩在鄉間小路上跑來跑去,為有個英勇的小姑姑感到驕傲。記憶裡的我,是正午背著槍,昂首走過家門、走上山坡、走過橋梁的樣子。

炸彈,從早到晚不停。前院、後園都在爆炸,連防空洞都被炸穿。

炸彈奪走無數無辜性命。

有人問我:「妳在縣常備隊待了幾年?」我說:「四年。」

我告訴父親,幾天後我得跟部隊一起去寮國。

父親說:「現在去哪都苦,在家也苦。」

我到了寮國,和村裡其他女孩一起。

剛到寮國,迎接我們的是瘧疾。得了瘧疾的女孩無法再修路或抬擔架,只能送回後方。

晚上,有些男人會來家裡。

有個男子來自瓊瑯。他的聲音不高不低,我還聽得清。他溫柔地來回探望。他說,就算我聽力不好,他也是個傷兵,我們可以互相依靠。我很心疼他,但我堅決拒絕了。

「為什麼呢?」
「我不忍心丟下父親一個人生活。」

直到1972年,我們村裡的炸彈仍未停歇。

這些年我撇下父親一人。病重時也是他獨自照顧我。

我對父親說:「若戰後還有人來提親,我就嫁。」

和平來了,但沒有人來提親。

我記得出發那天,他對我說:「妳一定要常寫信給我,如果妳不寫,我會死的。」我寫了第三封信,就不再寫了。我也不知道他的地址。是不是因此他才死了?

這座兩間的瓦房裡,一位七十歲的老婦人既不悲傷,也不快樂。

她指引我走向附近一間房子,那是昔日一同參軍的女伴的家。她們也都是一個人生活。


這段文字充滿戰爭遺留下的創傷與沉默,父女情深令人動容,戰後的孤寂更顯沈重。若需要,我也可以幫你整理成報導式文章或加入評論。

Những cái nhọt lở loét. Hai cái nhọt chụm đầu vào nhau và cùng mưng mủ.

Tôi không thể ngồi không thể nằm. Tôi không thể mặc quần. Vải dính vào mảng da thịt chảy nước khiến tôi đau đớn tái tê. Cha quấn cho tôi một tấm vải rộng.

Tôi khóc suốt đêm. Cha đứng lên cho con gái vịn vào đi lại trong nhà. Đèn dầu hiu hắt. Cha và con.

Tôi khóc đêm này qua đêm khác. Cha cũng khóc. Cha mệt quá hay cha buổn quá? Mẹ, nếu mẹ còn sống. Nếu mẹ còn sống cha không phải làm những việc này.

Những đêm hè. Rồi mùa thu qua. Đêm từng đêm lặng ngắt. Cha bất lực nhìn con rên xiết vì tình trạng lở loét không đỡ hơn được chút nào.

Người ta bảo ở trong dần tộc có bài thuốc lá hay lắm. Cha đi từ sáng. Tối mịt mới trở về. Đun thuốc lên như người ta bày cho. Con gái uống đã năm ngày. Uống thêm một tuần nữa vẫn không bớt.

Người ta bảo ở dưới xuôi có loại thuốc tốt cực kỳ. Cha lại đi. Chần trần mỏng như lá. Con gái chống gậy nhìn ra ngõ.

Rổi cũng phải tiêm. Tiêm một tháng. Tiêm hai tháng. Tiêm thêm tháng thứ ba, tháng thứ năm rồi sáu tháng. Mỏi ngày hai lần tiêm. Ống tiêm chất đầy một thúng sau hổi nhà.

Sáu tháng tiêm xong tôi nghe không còn rõ.

Tại sao? Cha nói, bom làm cho con điếc. Cha không cho rằng tại tôi dùng kháng sinh quá nhiều.

Bom. Bom dội sát bên tai. Tôi nghe đất rung chuyển. Anh Thanh đang bò trước tôi khựng lại. Anh sợ. Tôi nói, để em lên trước xem sao. Tôi trườn trước anh Thanh trườn theo sau. Trườn thêm quãng nữa tôi nhìn người ta đang khiêng ra một xác chết.

Tôi là con gái út không phải ra chiến trường.  nhà làm cồ dần quân nhỏ gan dạ. Súng khoác trên vai. Tôi được huấn luyện bắn súng. Tôi xung phong cùng các anh bắn máy bay. Những đứa cháu trai chạy lon ton trên đường làng hãnh diện. Ký ức vể cô út là những

trưa vác súng hiên ngang đi qua nhà, đi lên đồi, đi ra cẩu cống.

Bom. Sáng trưa chiểu tối. Bom nổ trước sần bom sau khu vườn bom xuyên thủng những căn hầm.

Bom làm chết người vô tội vạ.

Người ta hỏi, cô ở đội thường trực huyện được bao năm rồi nhỉ? Bốn năm.

Tôi nói với cha, vài ngày nữa con phải đi cùng một đơn vị sang Lào.

Cha nói, giờ đi đâu cũng khổ, ở nhà cũng khổ.

Tôi sang đất Lào. Đi cùng với những cô gái khác trong làng.

Sang Lào. Chờ đón chúng tôi là những cơn sốt rét. Những cô gái sốt rét không làm đường không cáng thương binh được nữa cho về hậu phương.

Những người đàn ông đến nhà vào buổi tối.

Anh ở Quỳnh Lưu. Giọng nói anh vừa phải, không nhỏ quá không to quá nên tôi nghe được. Tai tôi nghe được ầm thanh nhẹ. Anh thiết tha đi lại. Anh nói tai tôi có làm sao thì anh cũng là thương binh hai người dựa vào nhau. Tồi thương anh lắm nhưng dứt khoát là không.

Tại sao ạ?
Tôi không đành lòng bỏ cha sống một mình.

Cho đến năm 1972 làng tôi vẫn chưa ngớt những trận bom.

Tôi đã bỏ mặc cha suốt bao năm. Trở về bệnh tật một mình cha chăm sóc.

Tôi nói với cha, hòa bình nếu còn có người tới hỏi thì con sẽ lấy.

Hòa bình rồi không ai tới hỏi tôi.

Tôi nhớ ngày ra đi anh đã dặn. Em phải viết thư đều cho anh nhé. Em không viết thư là anh sẽ chết. Tôi viết lá thư thứ ba. Tôi không viết nữa. Tôi không biết địa chỉ anh đâu. Có phải vậy mà anh chết.

Ngồi nhà ngói hai gian. Người phụ nữ tuổi bảy mươi không buồn không vui.

Cô chỉ cho tồi đi sang ngôi nhà gần đấy. Ngôi nhà cô bạn cùng đi ra chiến trường thuở đó. Họ cũng sống một mình.



沒有留言:

張貼留言

注意:只有此網誌的成員可以留言。

柯林頓北約東擴

Manolo 照片 這篇調查文章由保羅、施賴耶於2025年11月29日發表在 《匿名新聞》上。這篇文章將北約有爭議的東擴追溯到 1996年比爾·克林頓競選連任期間。它認為,此舉是由美國軍工業在冷戰後預算削減期間遊說利潤推動的,推翻了專家警告,引發了導致烏克蘭戰爭和核風險的一系列事...