我們已經百分之百地活著了

 "Bọn mình sống trăm phần trăm rồi”

我們已經百分之百地活著了



廣平(Quảng Bình)七月,陽光炙熱。因為太熱,我開始流鼻血。幾天流一次,有時一天還會流好幾次。進入炎熱季節後,我的身體比其他人更虛弱,因此隊友們讓我做些較輕的工作。

戰爭結束已三個月,還沒有人被允許回家探親。有些人甚至還沒能向家裡報平安。太多工程仍需要工兵的力量。這片土地庇護我們整整四年,對它,我們心存虧欠。我們願意再留下來幾年,盡點心力。

每天我們扛著AK步槍、鋤頭、鏟子和鐵撬,外出修復道路、橋墩與排水溝。

外面日頭火辣,林中卻陰涼寧靜。伙房送來中飯,我們坐在林中吃飯,吃完後躺在地上閒聊,聽風穿樹葉聲、鳥兒喚群聲,享受這份平靜安寧。當兵的誰不渴望這樣的日子呢?

沒有槍聲了,沒有對死亡的恐懼了。太陽落山後,我們收工,回到集合地點點名、聽取當日工作的評語。然後是洗澡、吃飯、玩耍。晚上九點就寢,每週還有勞動積極分子的評比。

「明年回家後你打算做什麼?」

「我回太原鋼鐵廠,繼續做工人,就像以前一樣。」

「我學開車,打算申請去農場工作。」

「我還沒想好。」

「我當兵前是種田的,回去還是繼續耕田吧。」

「我先娶老婆再說。我們現在已經百分之百活著了,安心結婚沒問題。」

不管做什麼都行,反正從鬼門關逃過一劫。我們就像是篩子裡的米,搖來搖去還是留在篩子上的那一批。該慶祝了,慶祝今天還能好好坐在一起。

「到現在我還不敢相信自己活著,甚至連一點傷都沒有。」——是進(Tiến)哥說的。

進哥是嘉林人(Gia Lâm),1969年參軍。

有人說:「回北方後我一定要去拜訪胡志明主席陵寢。」

大家都喊:「我也是!」

我們團奉命修復從同海(Đồng Hới)到永靈(Vĩnh Linh)一段的鐵路。

工程師們來測量、畫圖。我們按圖分配各自的工作。氣氛熱烈、緊張、充滿了邁向社會主義的朝氣。

今天早上,我們六人負責一座小涵洞的修建。運石頭的卡車快到了,進哥讓我上路去接車並接收石料。卡車來了,卸下石頭後就調頭開走。

突然間有什麼東西轟然爆響,大地震動。我還沒來得及反應就被震暈了。

我被石頭撞擊,衣服撕裂,腳骨折。人們把我抬進醫院,又轉到另一家。我整整躺了三個月。

最終我還是沒能逃過災難。等我醒來時,收到的消息是:進哥、光(Quang)、戰(Chiến)都死了。進哥死得最慘。俊(Tuấn)和祥(Trường)眼睛受傷,被送往河內治療。就在我走到路邊等卡車時,其他人中有人挖到了子母炸彈(bom bi),四顆同時爆炸。



Qụảng Bình tháng bảy âm nắng chang chang. Nắng quá là tôi bị chảy máu cam. Vài ba ngày chảy máu cam một lần. Có ngày bị vài lẩn. Sức khỏe tôi yếu hơn mọi người khi vào mùa nắng oi nên được anh em ưu tiên việc nhẹ hơn.


Chiến tranh chấm dứt đã ba tháng. Chưa ai được về thăm gia đình. Có đứa còn chưa báo được tin về nhà mình còn sống. Quá nhiều công việc đang cần những người lính công binh. Chúng tôi mang nợ mảnh đất đã cưu mang mình suốt bốn năm qua. Chúng tôi sẵn lòng ở lại đầy thêm vài năm nữa.


Mỗi ngày súng AK trên vai, cuốc xẻng xà beng trên vai, chúng tôi đi sửa chữa đường kè cẩu cống.


Ngoài kia nắng đổ. Trong rừng cầy râm mát. Anh nuôi mang cơm trưa. Chúng tôi ăn cơm trong rừng. Chúng tôi nằm lăn lóc trò chuyện. Nghe tiếng lá reo. Tiếng chim gọi đàn. Tận hưởng bình yên. Đời quần nhân ai chẳng từng khao khát những ngày tháng như thế này.


Không còn tiếng súng. Không còn nỗi sợ hãi về cái chết. Tắt mặt trời chúng tôi ngừng tay đi vể sân bãi tập trung, điểm danh, nghe nhận xét về một ngày làm việc. Sau đó là đi tắm, đi ăn cơm, đi chơi. Chín giờ tối về nhà dần ngủ. Một tuần xếp loại ai tích cực trong công việc.


- Sang năm được về mày làm gi?

- Tao về nhà máy gang thép Thái Nguyên. Tiếp tục làm công nhân như hồi đó.

- Tao đi học lái xe rồi xin vào làm cho nông trường.

- Tao chưa biết.

- Tao trước khi đi là dân cày ruộng thi giờ về cày ruộng.

- Tao vể lấy vợ rổi mới tính. Bọn mình sống trăm phần trăm rồi, yên tâm lấy vợ rồi.

Làm gì mà chẳng được. Thoát chết rổi. Bọn mình là gạo ở trên sàng. Quần đi quần lại vẫn trên sàng. Phải ăn mừng. Mừng hôm nay được ngồi với nhau lành lặn thế này.




- Đến giờ tao vẫn không tin nổi mình vẫn còn sống, thậm chí không bị một vết thương nào. - Anh Tiến nói.


Anh Tiến là người Gia Lâm. Đi từ năm 1969.


Ai đó nói: Vể Bắc nhất định em sẽ đi thăm lăng Bác Hồ.


Tất cả cùng nhao lên: Tao cũng vậy.


Trung đoàn chúng tôi nhận nhiệm vụ sửa chữa, tu bổ đường sắt từ Đồng Hơi tới Vĩnh Linh.


Kỹ sư vể tính toán, lên bản vẽ. Chúng tôi theo đó nhận từng phẩn công việc. Không khí hồ hởi, khẩn trương. Không khí tiến lên xã hội chủ nghĩa.


Sáng nay sáu anh em được phần công làm một cái cống nhỏ. Xe chở đá sắp đến, anh Tiến bảo tôi đi lên đường đón xe và nhận đá. Xe đến, đổ đá xuống và quay đẩu.


Có cái gì đó gầm lên. Mặt đất rung chuyển. Tôi quay cuổng và ngất xỉu.


Tôi bị va đập vào khối đá. Quần áo rách nát. Chần gãy. Người ta khiêng tôi vào bệnh viện. Rồi lại một bệnh viện khác. Tôi nằm một chỗ suốt ba tháng.


Tôi cuối cùng cũng không thoát được. Tin nhận được khi tỉnh lại: anh Tiến, Quang, Chiến chết rồi. Anh Tiến chết thảm nhất. Tuấn và Trường bị hỏng mắt đã cho ra Hà Nội. Khi tôi lên vẫy xe đá thì ai đó trong nhóm đã đào trúng bom bi. Bốn quả bom bi cùng nổ.

沒有留言:

張貼留言

注意:只有此網誌的成員可以留言。

選擇汪精衛中華帝國會像奧匈帝國鄂圖曼土耳其帝國一樣戰敗解體

選擇汪精衛 中華帝國會像奧匈帝國鄂圖曼土耳其帝國一樣戰敗解體 因為站錯了隊伍 北洋軍閥頭腦比汪精衛清楚 所以一戰才能拿回山東 孫文拿德國錢,他是反對參加一戰 選擇蔣介石, 中國將淪為共產主義國家 因為蔣介石鬥不過史達林 蔣介石即使打贏毛澤東 中國一樣會解體 中國是靠偽裝民族主義的...